Chất hoạt động bề mặt (Synthetic surfactant)

1. Cấu tạo : Một chất tẩy rửa có khả năng làm sạch hiệu quả là bởi vì nó chứa một hoặc nhiều chất hoạt động bề mặt. Chất hoạt động bề mặt là một phân tử gồm có 2 phần :
- Phần kị nước ( không tan trong nước ) : thông thường là một mạch hydrocarbon dài.
- Phần ưa nước ( tan trong nước ) : thông thường là một nhóm ion hoặc non-ionic.
2. Phân loại :
2.1. Chất hoạt động bề mặt Anionic : Chất hoạt động bề mặt anionic khi cho vào trong nước sẽ phân ly thành ion âm, chúng có khả năng hoạt động bề mặt mạnh nhất, khả năng lấy dầu cao, tạo bọt to nhưng kém bền. Các chất hoạt động bề mặt này bị thụ động hoá trong môi trường nước cứng (Ca2+, Mg2+) và các ion kim loại nặng (Al, Fe).Đây là loại chất hoạt động bề mặt được sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất trong giặt giũ, nước rửa chén, các chất tẩy rửa gia dụng . . .
- SDS : Sodium dodecyl sulfate
- LES : Ammonium lauryl sulfate
- SLS : Sodium Laureth Sulfate
- SLES : Sodium Lauryl Ether Sulfate
- LABS : Linear Alkyl Benzene Sulfonate
2.2. Chất hoạt động bề mặt Cationic : Chất hoạt động bề mặt Cationic có nhóm phân cực bị phân ly thành ion dương trong dung dịch, chúng thường là các dẫn xuất của muối amoni bậc 4, có khả năng làm bền bọt, tạo nhũ tốt, lấy dầu ít nên êm dịu với da, chủ yếu dùng làm mềm, xốp xơ sợi và triệt tiêu tĩnh điện.
- CTAB : Cetyl trimethylammonium bromide
- CPC : Cetylpyridinium chloride
- POEA : Polyethoxylated tallow amine
- BAC : Benzalkonium chloride- BZT : Benzethonium chloride
2.3. Chất hoạt động bề mặt non-ionic : Chất hoạt động bề mặt non-ionic có nhóm phân cực không bị ion hoá trong dung dịch nước. Phần ưa nước chứa những nguyên tử oxy, nitơ hoặc lưu huỳnh không ion hoá, sự hoà tan là do cấu tạo những liên kết hydro giữa các phân tử nước và một số chức năng của phần phân cực bao gồm nhóm alcohol và ester. Phần kỵ nước là mạch hydrocarbon dài.Chất hoạt động bề mặt non-ionic không bị ion hoá nên không tích điện, do đó ít bị ảnh hưởng bởi nước cứng và pH của môi trường tuy nhiên vẫn có khả năng tạo phức với các ion kim loại nặng, êm dịu với da, lấy dầu ít, tạo bọt kém, thường được dùng trong những chất tẩy rửa cho máy rửa chén và giặt giũ.
- Alkyl polyglucosides
- Octyl glucoside- Decyl maltoside
- Cetyl alcohol- Oleyl alcohol
- Cocamide MEA, cocamide DEA, cocamide TEA
2.4. Chất hoạt động bề mặt lưỡng tính : Chất hoạt động bề mặt lưỡng tính có tính lưỡng cực, có khả năng chuyển thành anionic, cationic hoặc non-ionic trong dung dịch phụ thuộc vào pH (acid hay kiềm) của nước. Chúng rất thích hợp cho da nhờ đặc tính lấy dầu nhẹ, ổn định, thường được dùng trong các sản phẩm chăm sóc cá nhân và một số sản phẩm làm sạch gia dụng. Imidazoline và betain là những chất hoạt động bề mặt lưỡng tính chiếm đa số. Một số loại chất hoạt động bề mặt lưỡng tính :
- Alkyl amido propyl betain
- Alkyl amido propyl sulfobetain
- Sulfonat betain
- Betain etoxy hoá
- Dodecyl betaine
- Dodecyl dimethylamine oxide
- Cocamidopropyl betaine
- Coco ampho glycinate